Chương trình đào tạo tiến sĩ KT ĐK&TĐH
1. Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung là các học phần giúp NCS có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ của NCS. Tuỳ theo đối tượng đầu vào sẽ xác định rõ số các học phần NCS cần phải bổ sung tương ứng. NCS có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành “Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa” không bắt buộc phải học các học phần bổ sung.
1.1. Các học phần bổ sung cho NCS chưa có bằng thạc sĩ
Các học phần bổ sung là các học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ quy định cho chuyên ngành “Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa” đang thực hiện đào tạo tại ĐHĐN. NCS cần đăng ký học bổ sung các học phần bắt buộc và chọn một số môn học tự chọn sao cho đảm bảo khối lượng từ 28 đến 36 tín chỉ, chưa kể các môn Triết học và Ngoại ngữ tuỳ theo ngành.
Biểu 1: Danh mục các học phần bổ sung đối với NCS chưa có bằng thạc sĩ
TT |
Học phần bổ sung |
Số TC |
Bắt buộc |
Tự chọn |
1 |
Lý thuyết hệ thống điều khiển hiện đại |
(2,1) |
X |
|
2 |
Hệ thống vi điều khiển |
(2,1) |
X |
|
3 |
Kỹ thuật hệ thống |
(2,1) |
X |
|
4 |
(2,1) |
X |
||
5 |
(2,1) |
X |
||
6 |
(2,1) |
X |
||
7 |
(2,1) |
X |
||
8 |
(2,1) |
X |
||
9 |
(2,1) |
X |
||
10 |
Robot công nghiệp |
(2,1) |
X |
|
11 |
(2,1) |
X |
||
12 |
(2,1) |
X |
||
13 |
(2,1) |
X |
||
14 |
Điều khiển mạng nơron |
(2,1) |
X |
|
15 |
(2,1) |
X |
||
16 |
(2,1) |
X |
||
17 |
(2,1) |
X |
||
18 |
(2,1) |
X |
||
19 |
(2,1) |
X |
||
20 |
(2,1) |
X |
Trong đó: 02 TC học phần lí thuyết, 01 TC dành cho thực hành, thảo luận, semine…
1.2. Các học phần bổ sung cho NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành gần
NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành gần với chuyên ngành đào tạo hoặc có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do các trường đại học khác cấp thì trên cơ sở đối chiếu với các học phần bổ sung đã xác định ở mục 2.1.1.1. Hội đồng khoa học Khoa cần xác định rõ học phần phải học bổ sung để đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
Biểu 2: Danh mục các học phần bổ sung đối với NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành gần.
TT |
Các học phần bổ sung cho các NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành Tự động hóa |
Số TC |
1 |
Điện tử công suất nâng cao |
(LT:2, TH: 1) |
2 |
Robot công nghiệp |
(LT:2, TH: 1) |
3 |
Điều khiển số |
(LT:2, TH: 1) |
4 |
Điều khiển thích nghi |
(LT:2, TH: 1) |
5 |
Điều khiển tối ưu và bền vững |
(LT:2, TH: 1) |
6 |
Xử lí tín hiệu số |
(LT:2, TH: 1) |
7 |
(LT:2, TH: 1) |
|
8 |
(LT:2, TH: 1) |
|
9 |
Điều khiển mạng nơron |
(LT:2, TH: 1) |
10 |
(LT:2, TH: 1) |
|
11 |
(LT:2, TH: 1) |
|
12 |
(LT:2, TH: 1) |
Trường hợp cần thiết, nếu chương trình đào tạo trình độ đại học của NCS còn thiếu những môn học, học phần có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ. Giáo viên hướng dẫn, đơn vị chuyên môn đề xuất để Giám đốc ĐHĐN yêu cầu NCS học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học.
2. Các học phần, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
2.1. Các học phần tiến sĩ
Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp NCS cập nhật các kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn; nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi học phần được thiết kế với khối lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Mỗi NCS phải hoàn thành từ 3 đến 5 học phần với khối lượng từ 8 đến 12 tín chỉ thuộc trình độ tiến sĩ.
Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các học phần lựa chọn, trong đó các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành. Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài NCS hoặc hỗ trợ rèn luyện các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, cách viết bài báo khoa học.
Biểu 3: Danh mục các học phần tiến sĩ
TT |
Học phần tiến sĩ |
Số TC |
Bắt buộc |
Tự chọn |
1 |
Kỹ thuật vi xử lí và lập trình nâng cao |
(1, 2) |
x |
|
2 |
Điều khiển tối ưu nâng cao |
2 |
x |
|
3 |
Điều khiển bền vững nâng cao |
2 |
x |
|
4 |
Điều khiển mạng nơ ron |
2 |
x |
|
5 |
Tóan điều khiển |
2 |
x |
|
6 |
Lý thuyết điều khiển phi tuyến hiện đại |
2 |
x |
|
7 |
Điều khiển thích nghi nâng cao |
2 |
x |
2.2. Chuyên đề tiến sĩ
Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giúp NCS giải quyết một số nội dung của đề tài luận án. Mỗi NCS phải hoàn thành từ 2 đến 3 chuyên đề tiến sĩ với khối lượng 6 tín chỉ.
Biểu 4: Danh mục các Chuyên đề tiến sĩ trong các năm 2010 - 2012
TT |
Tên chuyên đề tiến sĩ |
Số TC |
1 |
Truyền động điện tự động |
2 |
2 |
Mô hình hóa và mô phỏng |
2 |
3 |
Hệ điều khiển thích nghi |
2 |
4 |
Hệ điều khiển bền vững |
2 |
5 |
Hệ điều khiển tối ưu |
2 |
6 |
Điện tử công suất lớn |
2 |
7 |
Động lực học hệ chuyển động |
2 |
8 |
Động học hệ chuyển động |
2 |
9 |
Hệ điều khiển số |
2 |
10 |
Hệ thống nhiệt động |
2 |
11 |
Truyền động thủy lực và thủy khí |
2 |
12 |
Mạng điện và truyền dẫn linh hoạt |
2 |
13 |
Hệ thống mobile robot |
2 |
14 |
Điều khiển Learning |
2 |
15 |
Mạng nơ ron |
2 |
2.3. Tiểu luận tổng quan
Mỗi NCS phải thực hiện một bài tiểu luận tổng quan. Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án đòi hỏi NCS thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết.
3. Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ
3.1. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của lĩnh vực nghiên cứu, chương trình đào tạo có các yêu cầu khác nhau về hoạt động nghiên cứu để tạo cơ sở cho NCS viết luận án.
Nội dung, quy mô nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của đề tài nghiên cứu người hướng dẫn đề xuất hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất thí nghiệm để NCS tiến hành xong các nghiên cứu cần thiết. NCS phải đảm bảo về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học của mình, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.
Thời gian nghiên cứu khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc nghiên cứu khoa học không thể hoàn thành trong thời gian dự kiến thì để đảm bảo chất lượng luận án NCS được đăng ký kéo dài thời gian nghiên cứu. Các chi phí đào tạo trong thời gian kéo dài do NCS chịu.
3.2. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học độc đáo, sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý luận, chứa đựng những tri thức hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn đề đang đặt ra với một ngành khoa học hoặc thực tiễn xã hội.
Luận án tiến sĩ có khối lượng khoảng 100 trang A4, trong đó trên 50% là trình bày các kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng NCS.